Những tổn thương ở sọ não do chấn thương gây nên trên phim chụp CLVT.
Từ ngoài vào trong ta có thể thấy:
Tụ máu dưới da đầu ngoài hộp sọ
Hình tụ dịch đồng hoặc tăng tỷ trọng dưới da đầu ngoài hộp sọ gây biến đổi đường bờ da đầu, có thể có ổ giảm tỷ trọng bên trong do mắc kẹt mỡ hoặc khí.
Vỡ xương hộp sọ:
Vỡ vòm sọ:
Đường vỡ là đường mất liên tục xương không phải là đường khớp.
Giãn khớp sọ: khe khớp sọ rộng hơn bình thường (so với bên đối diện, lưu ý tuổi BN)
Lún sọ: có thể vỡ 1 hoặc cả hai bản xương vòm sọ, hình lún có thể phẳng hoặc gập góc.
Với đường vỡ thông với xoang trán sẽ thấy khí nội sọ.
Vỡ nền sọ: chia ba tầng
Hố sọ trước: từ cánh nhỏ xương bướm ra trước, khi vỡ thường tổn thương xoang sàng và trần ổ mắt gây tràn khí nội sọ và tụ máu trong hốc mắt, tràn máu trong xoang sàng.
Hố sọ giữa: từ bờ sau cánh nhỏ xương bướm tới bờ sau xương đá.
- Khi vỡ qua thân xương bướm gây tràn máu xoang bướm, khí nội sọ và rách xoang hang, thông động mạch cảnh – xoang hang.
- Vỡ qua xương chũm và tai giữa, tai trong: tràn máu xoang chũm, vỡ chuỗi xương con, vỡ tiền đình ốc tai.
- Vỡ qua xương đá: liên quan tới đường đi của động mạch cảnh và dây thần kinh VI
- Hố sọ sau: vỡ gây rách xoang tĩnh mạch màng cứng.
Tụ máu ngoài màng cứng:
-Khối tăng tỷ trọng tự nhiên, ngoài nhu mô não, sát xương sọ.
-Nếu chảy máu động mạch màng não có hình dòng xoáy trong khối máu tụ
-Hình thấu kính hai mặt lồi.
-Gây hiệu ứng khối.
-Vị trí hay gặp vùng thái dương và thái dương đỉnh.
-Thường một bên ( 59%)
-Có vỡ xương sọ phối hợp (80-90%).
-Có thể bóc tách xoang màng cứng.
– Không vượt qua ranh giới các khớp sọ.
– Vượt qua được nếp gấp màng cứng ( ở vùng liềm đại não hoặc lều tiểu não.
Tụ máu dưới màng cứng:
* Cấp tính (< 3 ngày)
-Khối tăng tỷ trọng tự nhiên, ngoài nhu mô, sát hộp sọ.
-Hình liềm, hình bánh sừng bò.
-Gây hiệu ứng khối.
-Vị trí hay gặp: vùng trán đỉnh (95%)
-Có thể 2 bên (15%)
-Có thể vượt qua ranh giới các khớp sọ.
-Không vượt qua được nếp gấp màng cứng.
* Bán cấp (3 ngày đến 3 tuần)
-Hình ảnh giống như giai đoạn cấp.
-Tỷ trọng khối máu tụ thay đổi theo thời gian từ tăng âm đến đồng âm.
-Tiêm cản quang để xác định trong trường hợp đồng tỷ trọng.
-Gây hiệu ứng khối.
* Mạn tính (> 3 tuần)
-Tỷ trọng giảm hoặc đồng tỷ trọng với nhu mô não.
-Có thể có mức dịch – dịch do máu mới chảy.
-Có thể có vách, vách ngấm thuốc sau tiêm cản quang.
-Hình thái và vị trí giống như giai đoạn cấp.
-Gây hiệu ứng khối.
-Có thể giống ổ mủ nếu bội nhiễm.
-Sau tiêm thuốc: nhu mô não ngấm thuốc đậm, vùng máu tụ không ngấm thuốc.
Chảy máu khoang dưới nhện:
-Dấu hiệu trực tiếp:
- Là hình ảnh tăng tỷ trọng tự nhiên dọc theo các rãnh cuộn não hoặc trong các bể não vùng nền sọ.
- Ưu thế ở phía chẩm do bệnh nhân nằm ngửa.
-Dấu hiệu gián tiếp:
- Giãn hệ thống não thất: do huyết khối cản trở lưu thông dịch não tủy.
- Tụ máu trong não thất: tạo thành mức dịch – máu ở sừng chẩm, sừng thái dương, não thất hai bên.
- Phù não: do co thắt mạch gây thiếu máu não.
-Phân độ theo Fisher:
- Độ 1. Không có xuất huyết
- Độ 2. XHDN dày < 1mm
- Độ 3. XHDN dày > 1mm
- Độ 4. XHDN kèm xh não thất hoặc xh não
Đụng dập chảy máu trong mô não:
-Vùng nhu mô não có cấu trúc không đồng nhất, các ổ tăng tỷ trọng tự nhiên do máu tụ xen kẽ các ổ giảm tỷ trọng của nhu mô não phù nề. Nếu chảy máu nhiều sẽ có hình ảnh khối máu tụ lớn.
-Ranh giới không rõ, bờ không đều.
-Mất ranh giới vỏ – dưới vỏ.
-Phù nề xung quanh.
-Hiệu ứng khối.
Tổn thương sợi trục lan toả:
-Khó phát hiện trên cắt lớp vi tính.
-Thường chỉ thấy phù não mạnh, xóa các bể não và rãnh cuộn não.
-Có thể thấy các ổ tăng tỷ trọng nhỏ rải rác ở vùng giáp ranh giữa chất xám và chất trắng do chảy máu.
-Lâm sàng trong tình trạng nặng nề, không tương xứng với hình ảnh CLVT.
Chảy máu não thất:
-Tăng tỷ trọng tự nhiên trong não thất.
-Máu tụ lắng đọng ở vùng thấp, tạo thành mức dịch – máu.
-Giãn não thất nếu chảy máu nhiều.
Các tổn thương thứ phát:
-Thoát vị não: thường thoát vị hạnh nhân tiểu não và hồi hải mã, hình ảnh xóa 1 phần bể não vùng thoát vị.
-Nhồi máu não do co thắt mạch hoặc chèn ép: giảm tỷ trọng 1 vùng não cạnh tổn thương.
-Phù não lan tỏa: mất phân biệt chất xám và chất trắng, hiệu ứng khối rõ.
Các tổn thương trong chấn thương sọ não có thể độc lập hoặc kết hợp với nhau.
Theo: benhvien103.vn