Hình ảnh áp xe não trên phim chụp CLVT.
Áp xe não là những ổ nhiễm khuẩn khu trú trong nhu mô não do nhiều tác nhân gây nên. Thường gặp do vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng.
Các đường xâm nhập:
– Các ổ nhiễm trùng kề cận: viêm xoang, viêm tai giữa, viêm xương chũm.
– Các ổ nhiễm trùng xa di trú đến não (tổn thương thường đa ổ)
– Xâm nhập trực tiếp từ ngoài vào: chấn thương sọ não hở, sinh thiết não, mổ u não.
– Vi khuẩn xâm nhập / bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Dấu hiệu trên CLVT:
Giai đoạn trước hóa mủ:
– Sớm (3-5 ngày): Vùng giảm tỷ trọng ranh giới không rõ, ở dưới vỏ, có hiệu ứng khối nhẹ. Cũng có thể bình thường. Ngấm thuốc nhẹ, thành mảng.
- Phân biệt với nhồi máu não.
– Muộn (5 ngày – 2 tuần): vùng trung tâm giảm tỷ trọng, phù não ở xung quanh. Hiệu ứng khối tăng. Ngấm thuốc thành viền không đều.
Giai đoạn hóa mủ, tạo vỏ:
– Sớm (2 tuần): khối giảm tỷ trọng không đồng nhất, có vỏ mỏng, tăng tỷ trọng, nổi bật sau tiêm thuốc. Phần vỏ ở sâu mỏng hơn phần vỏ ở nông sát vỏ não. Phù não và hiệu ứng khối mạnh.
– Muộn (2 tuần – 1 tháng): khối giảm tỷ trọng không đồng nhất, có tạo hang, có vỏ dày, ngấm thuốc mạnh ở vỏ. Có thể một vài ổ giống hệt ở vài vị trí khác.
- Phân biệt với di căn
Giai đoạn muộn sau điều trị tiến triển tốt:
– Phù não và hiệu ứng khối giảm.
– Ổ áp xe đồng nhất, tỷ trọng giảm.
– Vỏ ít ngấm thuốc. lòng tổn thương không nhẵn do bị co rút.
– Phân biệt với astrocytoma bậc thấp.