- Hình ảnh CLVT trong HCC
– là loại ung thư nguyên phát ở gan thường gặp nhất.
– có 3 thể:
- Khối đơn độc, kích thước lớn, thường ở thùy gan phải.
- Nhiều nốt và nhiều ổ lan tỏa cả hai gan.
- Lan tỏa và phát triển trên nền xơ gan.
– CLVT không cản quang:
- Trong gan không xơ:
- HCC đơn độc: khối lớn giảm tỷ trọng, có thể hoại tử, mỡ và vôi hóa trong khối.
- Tổn thương đa ổ hiếm gặp với hoại tử trung tâm.
- Khối bờ rõ, tròn hoặc thùy múi, giảm tỷ trọng
- Trong gan có xơ
- Khối đồng hoặc giảm tỷ trọng.
- Các nốt gan tái tạo.
- Cổ chướng và búi giãn tĩnh mạch
– CLVT có cản quang:
- Thì động mạch:
- Khối ngấm thuốc không đồng nhất
- Vùng hình nêm tăng tỷ trọng do tăng tưới máu động mạch
- Thì tĩnh mạch cửa: giảm tỷ trọng không đồng nhất với những vùng tích tụ thuốc cản quang.
- Thì muộn: u giảm tỷ trọng hơn so với mô gan xung quanh.
– Dấu hiệu gián tiếp:
- Hạch rốn gan.
- Huyết khối tĩnh mạch cửa.
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: lách to, tuần hoàn bàng hệ, giãn tĩnh mạch cửa, cổ trướng, búi giãn tĩnh mạch thực quản – tâm vị.
Phân biệt:
– Ung thư tế bào gan dạng xơ lá Fibrolamellar HCC: sẹo trung tâm và vôi hóa trong sẹo. Thì muộn sẹo tăng ngấm thuốc.
– Ung thư đường mật: giãn đường mật quanh khối u, co rút bao làm giảm thể tích. Ngấm thuốc thì muộn.
– Di căn giàu mạch: hiếm khi xâm lấn tĩnh mạch cửa, ít phát triển trên nền xơ.
– Tăng sản thể nốt khu trú: Khối đồng nhất với sẹo trung tâm, ngấm thuốc mạnh, ở thì không tiêm và thì muộn: đồng tỷ trọng với mô gan.
– U máu gan: tròn, bờ rõ, đồng tỷ trọng, khối nhỏ thường ngấm thuốc kiểu đầy dần.