Hình ảnh của ung thư phổi nguyên phát.

Dấu hiệu trực tiếp

–         Vị trí:

  • Có thể ở khắp nơi trong phổi, thường: thùy trên > thùy dưới và phổi phải > phổi trái.
  • Ung thư biểu mô tuyến thường ở ngoại vi.
  • Ung thư biểu mô vảy thường ở trung tâm.

–         Kích cỡ: thay đổi tùy giai đoạn phát hiện.

–         Đường bờ: tua gai, thùy múi, trơn nhẵn.

–         Tỷ trọng: đặc, nửa đặc nửa kính mờ, toàn bộ kính mờ.

–         Tạo hang: hay gặp ung thư biểu mô vảy.

–         Kính mờ hay liên quan với ung thư biểu mô tuyến và ung thư tiểu phế quản tận.

–         Vôi hóa trong u.

–         Xâm lấn của u vào màng phổi, thành ngực.

–         Xâm lấn trung thất và các mạch máu lớn thường gặp ung thư phổi tế bào nhỏ.

Dấu hiệu gián tiếp:

–         Xẹp phổi do u chèn ép gây viêm tắc phế quản: không có hình ảnh phế quản chứa khí. Hình tam giác mờ có đỉnh hướng về rốn phổi.

–         Hạch to rốn phổi và hạch trung thất.

–         Tràn dịch màng phổi và di căn màng phổi.

–         Dày màng phổi nơi tiếp cận khối u.

–         Di căn thành ngực, xương sườn, cột sống, gan, thượng thận.

Phân giai đoạn ung thư phổi theo TNM

–         T = tổn thương u tiên phát.

–         To: Không thấy u.

–         Tx: U chỉ phát hiện sớm bằng tế bào ung thư trong chất tiết phế quản, không phát hiện được bằng hình ảnh X quang, CT, soi phế quản.

–         Tis: ung thư biểu mô tại chỗ.

–         T1: U có d ≤ 3cm, nằm trong nhu mô phổi soi phế quản không thấy lan đến phế quản thuỳ.

–         T2: U có d>3 cm hay u không kể kích thước hoặc  lan đến màng phổi tạng hoặc có xẹp phổi hoặc có viêm phổi nghẽn, có lan đến phế quản thùy hay cách cựa phế quản ≥ 2cm. Xẹp phổi/viêm phổi nghẽn chỉ ở 1 phổi.

–         T3: U có d>3 cm hay U không kể kích thước xâm lấn thành ngực hay cơ hoành hay màng phổi (gồm cả u đỉnh phổi pancoast tobias) hay màng ngoài tim (mà không tổn thương tim, mạch máu lớn, khí quản, thực quản, cột sống).

–         Hoặc u trong phế quản gốc cách cựa phế quản  < 2cm. Xẹp phổi/viêm phổi nghẽn chỉ ở 1 phổi.

–         T4: * Ucó d>3 cm hay U không kể kích thước xâm lấn trung thất hay tim hay mạch máu lớn, khí quản, thực quản, cột sống, cựa phế quản.

–         *Hoặc tràn dịch màng phổi ác tính, xâm lấn tới những thùy phổi cùng bên.

–         N = Tổn thương hạch.

–         Nx: không đánh giá được hạch vùng.

–         No: Không có di căn đến  hạch.

–         N1: di căn đến hạch quanh phế quản hay  rốn phổi cùng bên.

–         N2: Di căn hạch  trung thất cùng bên và cạnh cựa phế quản.

–         N3: di căn hạch trung thất khác bên, hạch rốn phổi khác bên, hạch cơ thang hay thượng đòn cùng hay khác bên.

–         M = Di căn xa.

–         Mo: không di căn xa.

–         M1: di căn xa phổi bên đối diện và ngoài lồng ngực như thượng thận, gan,  xương, não.

Phân độ theo TNM

Phân loại của WHO 1999:

. Thể ẩn: TxN 0M0

. Giai đoạn     0: T isN 0M0

.                 IA: T1N 0M0

.                 IB : T2N 0M0

.                 IIA: T1N 1M0,

.                 IIB: T2N 1M0

.                 IIIA: T1-3N 2M0, T3N 0M0, T2N 1M0

.                 IIIB : T1-4N 3M0, T4N 0-3M0

.                 IV  :T1-4N 0-3M1

  1. Hình ảnh di căn ung thư ở phổi trên phim chụp CLVT.

Di căn ung thư ở phổi là tình trạng di trú các tế bào ung thư từ các cơ quan khác tới phổi.

Ung thư di căn phổi có thể lan tràn theo đường máu, đường bạch huyết hoặc đường phế quản

–         Vị trí:

  • Ung thư di căn theo đường máu thường ở nền phổi và ngoại vi.
  • Di căn theo đường bạch huyết thường ở khu trú 1 vùng hoặc 1 thùy.
  • Di căn theo đương thở thường tạo hạt trong đường thở.

–         Hình thái

  • Những nốt tròn, bờ sắc gọn, kích cỡ thay đổi.
  • Bờ không rõ khi di căn chảy máu: “dấu hiệu viền” trung tâm là nốt đặc trên nền kính mờ bao quanh.
  • Thường ở thùy dưới, 80% khu trú ở trong 2cm từ màng phổi (di căn đường máu).
  • Tạo hang thường gặp ở các ung thư tế bào vảy hoặc tế bào liên kết.
  • Ung thư thể kê thường gặp ở ung thư tủy giáp, melanoma, k thận và k buồng trứng.
  • Nốt di căn dạng xương có vôi hóa có thể nhầm với u hạt lành tính.
  • Tổn thương dạng lưới nốt: dày bất đối xứng lan tràn trong một thùy, dày các nốt khoảng kẽ.
  • Tạo các hạt trong đường thở gây xẹp phổi.
  • Tổn thương màng phổi: tràn dịch màng phổi, hạt di căn màng phổi, khối màng phổi.
  • Tổn thương dạng đám mờ: giả viêm phổi.
  • Tắc mạch phổi.
  • giãn mạch máu hình tràng hạt do u.
  • Nốt di căn có cuống mạch nuôi (dấu hiệu cuống quả anh đào).
  • Lan tràn tới hạch trung thất và rốn phổi.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here