- Hình ảnh xuất huyết não:
XHN do cao huyết áp
-Vị trí :
- Thường xảy ra một số vùng của các nhân xám trung ương như bao trong, đồi thị hoặc ở thân não, tiểu não. Nơi được nuôi dưỡng bởi những nhánh động mạch nhỏ, thẳng, tách trực tiếp từ nguồn động mạch nuôi não (cảnh trong, nền, não giữa)
- Hiếm khi xảy ra ở chất xám vỏ não.
-Hình thể :
- Ổ xuất huyết thường tròn hoặc bầu dục.
- Ranh giới khá rõ.
-Hiệu ứng khối:
- Các ổ xuất huyết não kích thước lớn đều gây nên hiệu ứng khối choán chỗ (chèn đẩy não thất, đường giữa, thoát vị não …)
-Tỷ trọng ổ xuất huyết:
- Thường cao ở giai đoạn đầu (khoảng 60 – 90 HU),
- Mật độ thuần nhất.
- Xung quanh ổ xuất huyết thường có quầng giảm tỷ trọng do phù nề.
- Các ổ xuất huyết não lâu ngày được hấp thu dần, tạo nên ổ tăng tỷ trọng không thuần nhất hoặc hoá giáng tạo nên những ổ dịch có tỷ trọng ngang dịch não tuỷ.
Xuất huyết não do dị dạng mạch não:
– Vị trí:
- Ổ xuất huyết nằm ở vỏ não: chất xám hoặc ranh giới giữa chất xám và chất trắng.
- Có thể ở vùng thân não.
– Hình thái, tỷ trọng giống như XHN do cao huyết áp.
– Thường gặp ở người trẻ.
Xuất huyết dưới nhện:
– Nguyên nhân: chấn thương, vỡ phình động mạch não.
– Hình ảnh CT:
- Hình tăng tỷ trọng tập trung ở các bể não và dọc theo các rãnh cuộn não.
- Ưu thế ở vùng chẩm do tư thế bệnh nhân nằm ngửa.
- Có thể phối hợp với chảy máu não thất hoặc chảy máu não.
– Biến chứng:
- Não úng thủy do cục máu đông bít tắc các lỗ não thất hoặc viêm màng nhện. Hình ảnh giãn hệ thống não thất
- Co thắt mạch não vài ngày sau chảy máu gây nhồi máu não thứ phát, phù não
- Lắng đọng sắt ở màng não.
-Phân độ theo Fisher:
- Độ 1. Không có xuất huyết
- Độ 2. XHDN dày < 1mm
- Độ 3. XHDN dày > 1mm
- Độ 4. XHDN kèm xh não thất hoặc xh não.