ALOPURINOL
Thuốc ức chế xanthin oxydase bắt đầu làm giảm sản xuất acid uric trong
2 – 3 ngày, acid uric máu trở lại bình thường trong vòng 1 – 3 tuần.
Tên chung quốc tế: Allopurinol.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 100 mg, 300 mg. Lọ bột pha tiêm
alopurinol natri 500 mg.
Chỉ định: Dự phòng gút và điều trị tăng acid uric huyết. Bệnh sỏi thận do
acid uric. Điều trị sỏi calci oxalat tái phát ở nam có bài tiết urat trong nước
tiểu. Tăng acid uric huyết khi dùng hóa trị liệu điều trị ung thư.
Chống chỉ định: Gút cấp (nếu có đợt gút cấp xảy ra trong khi đang dùng
alopurinol, vẫn tiếp tục dùng alopurinol). Tăng acid uric huyết đơn thuần
không có triệu chứng. Mẫn cảm với alopurinol.
Thận trọng: Tổn thương gan, thận (Phụ lục 4 và 5). Để giảm nguy cơ
lắng đọng xanthin ở thận, phải đảm bảo uống mỗi ngày 2 – 3 lít nước.
Mang thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3). Tương tác thuốc (Phụ lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Đường truyền tĩnh mạch chỉ dùng khi không dung nạp được
bằng đường uống. Điều trị nên bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ.
Liều lượng: Bệnh gút: Khởi đầu 100 mg/ngày, uống ngay sau ăn, tăng dần
sau mỗi tuần thêm 100 mg, liều tối đa 800 mg. Liều thường dùng ở người lớn
trong trường hợp bệnh nhẹ là 200 – 300 mg/ngày, gút có sạn urat (tophi) là
400 – 600 mg/ngày. Liều đến 300 mg uống một lần trong ngày, liều cao hơn
phải chia nhiều lần để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày. Duy trì uống đủ nước
để phòng ngừa lắng đọng xanthin ở thận. Sau khi nồng độ urat huyết thanh
đã được kiểm soát, có thể giảm liều. Liều duy trì trung bình ở người lớn là
300 mg/ngày và liều tối thiểu có tác dụng là 100 – 200 mg/ngày. Nhiều
trường hợp cần dùng alopurinol liên tục, ngừng thuốc có thể dẫn đến tăng
nồng độ urat huyết thanh.
Cần phải thêm alopurinol vào phác đồ điều trị có colchicin, thuốc bài acid
uric niệu, và/hoặc thuốc chống viêm vài tháng trước khi ngừng các thuốc đó và liều lượng alopurinol được điều chỉnh cho tới khi nồng độ urat
huyết thanh bình thường và không còn cơn gút cấp trong vài tháng. Khi
ngừng các thuốc bài acid uric niệu, phải giảm dần liều trong vài tuần.
Tăng acid uric huyết do hóa trị liệu ung thư:
Uống: Phòng bệnh thận cấp do acid uric khi dùng hóa trị liệu điều trị một số
bệnh ung thư, người lớn dùng alopurinol uống mỗi ngày 600 – 800 mg, trong
2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Trong tăng acid uric huyết thứ
phát do ung thư hoặc hóa trị liệu ung thư, liều duy trì của alopurinol tương
tự liều dùng trong bệnh gút và được điều chỉnh theo đáp ứng của người
bệnh. Trẻ em: Sử dụng alopurinol ở trẻ em chủ yếu là trong tăng acid uric
huyết do hóa trị liệu ung thư hoặc rối loạn enzym, hội chứng Lesch – Nyhan
(hội chứng rối loạn chuyển hóa purin). Trẻ em dưới 15 tuổi: Mỗi ngày uống
10 – 20 mg/kg, tối đa 400 mg/ngày. Sau 48 giờ điều trị, phải điều chỉnh liều
theo đáp ứng của người bệnh.
Truyền tĩnh mạch: Liều alopurinol natri được tính theo alopurinol.
Alopurinol natri pha trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 200 – 400 mg alopurinol/m2/ngày, tối đa
600 mg alopurinol/m2/ngày. Trẻ em ≤ 10 tuổi: 200 mg alopurinol/m2/ngày.
Truyền tĩnh mạch liên tục hoặc truyền tĩnh mạch ngắt quãng với các liều
đã chia bằng nhau vào khoảng 6-, 8-, 12- giờ, dùng trước khi hóa trị liệu
1 – 2 ngày.
Sỏi thận calci oxalat tái phát: Ở bệnh nhân có tăng acid uric niệu: Liều
khởi đầu mỗi ngày uống 200 – 300 mg, điều chỉnh liều tăng hoặc giảm dựa
vào sự kiểm soát acid uric niệu/24 giờ.
Người suy thận: Phải giảm liều alopurinol theo độ thanh thải creatinin:
Đường uống: Liều khởi đầu: Clcr10 – 20 ml/phút: 200 mg/ngày; Clcr< 10 ml/
phút: Không quá 100 mg/ngày. Bệnh nhân suy thận nặng: 100 mg/ngày hoặc
300 mg/lần × 2 lần/tuần. Liều duy trì: Clcr < 10 ml/phút: 100 mg mỗi
3 ngày, Clcr 10 – 20 ml/phút: 100 mg mỗi 2 ngày, Clcr 20 – 40 ml/phút:
100 mg/ngày, Clcr 40 – 60 ml/phút: 150 mg/ngày, Clcr 60 – 80 ml/phút:
200 mg/ngày, Clcr > 80 ml/phút: 250 mg/ngày.
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp nhất là nổi ban trên da. Các
phản ứng mẫn cảm trầm trọng hơn có thể xảy ra bao gồm ban tróc vảy,
hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Phải ngừng
alopurinol ngay lập tức nếu ban xảy ra. Tăng men gan, nôn, rối loạn tiêu
hóa, phù, rụng tóc, chảy máu cam, rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể,
thiếu máu, ức chế tủy xương, co giật, kích động. Bệnh nhân gút có thể
bị tăng các đợt gút cấp khi bắt đầu điều trị bằng alopurinol, thường giảm
sau vài tháng.