CICLOSPORIN
(Cyclosporin; cyclosporin A)
Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định.
Tên chung quốc tế: Ciclosporin.
Dạng thuốc và hàm lượng: Nang chứa chất lỏng: 25 mg; 50 mg;
100 mg. Nang chứa chất lỏng để làm nhũ tương: 25 mg; 100 mg. Dung dịch:
100 mg/ml. Dung dịch dạng nhũ tương: 25 mg. Ống tiêm 1 ml, 5 ml dung
dịch 50 mg/ml để pha truyền tĩnh mạch.
Chỉ định: Phòng sự thải loại mảnh ghép: Thận, gan, tim, phổi và tụy; sau
khi ghép tủy xương; dự phòng phản ứng mảnh ghép chống người nhận
(Mục 8.1). Điều trị viêm khớp dạng thấp tiến triển nặng khi đáp ứng kém
với methotrexat. Bệnh vảy nến mảng lan rộng gây tàn tật khó chữa trị, hội
chứng thận hư do bệnh ở tiểu cầu thận.
Chống chỉ định: Quá mẫn với ciclosporin. Viêm khớp dạng thấp, bệnh
vảy nến có giảm chức năng thận. Tăng huyết áp không được kiểm soát,
hoặc các bệnh ác tính.
Thận trọng: Xem Mục 8.1. Chỉ dùng ciclosporin dưới sự giám sát của
thầy thuốc có kinh nghiệm về liệu pháp giảm miễn dịch. Giai đoạn đầu
điều trị hoặc khi có thay đổi lớn trong liệu pháp ciclosporin phải được
thực hiện trong bệnh viện có trang bị phương tiện xét nghiệm và hồi sức
đầy đủ. Không nên dùng ciclosporin đồng thời với những thuốc giảm
miễn dịch khác vì tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nguy cơ u lympho. Vì
nguy cơ phản vệ, chỉ truyền tĩnh mạch khi người bệnh không dung nạp
đường uống. Khi truyền tĩnh mạch ciclosporin, phải sẵn sàng trợ giúp hô
hấp, các biện pháp hồi sức khác và các thuốc để điều trị phản vệ. Việc theo
dõi nồng độ ciclosporin trong máu hoặc huyết tương đặc biệt quan trọng ở
những người được ghép gan đồng loại, vì sự hấp thu thuốc ở những người
này có thể thất thường. Mang thai (Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3), suy
thận (Phụ lục 4), suy gan (Phụ lục 5). Tương tác thuốc (Phụ lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Xác định liều ciclosporin cho từng cá thể; theo dõi nồng độ
ciclosporin trong máu hoặc huyết tương để xác định liều. Dạng thông
thường và dạng nhũ tương không tương đương về sinh học và không được
dùng thay đổi cho nhau mà không có sự giám sát của thầy thuốc. Phải dùng
dạng ciclosporin uống theo một thời biểu ổn định về thời gian trong ngày
và sự liên quan với các bữa ăn. Dịch thuốc có thể hòa với sữa hoặc dịch
quả (không dùng nước ép bưởi) ngay trước khi uống để cho dễ uống.
Liều lượng: Viêm khớp dạng thấp: Liều uống bắt đầu là 2,5 mg/kg mỗi
ngày, chia 2 lần, trong thời gian 6 hoặc 8 tuần. Nếu đáp ứng lâm sàng
không đủ thì có thể tăng dần lên tới tối đa là 4 mg/ngày. Nếu sau 3 – 4
tháng mà không có đáp ứng thì phải ngừng điều trị.
Ghép cơ quan: Xem Mục 8.1.
Tác dụng không mong muốn: Xem Mục 8.1