CLOROQUIN
Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định.
Tên chung quốc tế: Chloroquine.
Dạng thuốc và hàm lượng: 100 mg cloroquin base tương ứng 161 mg
cloroquin phosphat, tương ứng 136 mg cloroquin sulfat. Viên nén 100 mg,
150 mg và 250 mg cloroquin base. Thuốc tiêm cloroquin hydroclorid
chứa khoảng 47,5 mg đến 52,5 mg cloroquin dihydroclorid/ml. Thuốc
tiêm cloroquin sulfat; thuốc tiêm cloroquin phosphat.
Chỉ định: Phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính do P. malariae, P.
vivax, P. ovale và P. falcifarum nhạy cảm với thuốc (Mục 6.6.4). Diệt
amíp ngoài ruột. Viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, phản ứng dị ứng
với ánh sáng Chống chỉ định: Quá mẫn với các hợp chất 4-aminoquinolin. Có các thay
đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4-aminoquinolin hoặc bất kỳ nguyên
nhân khác.
Thận trọng: Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi
mỗi 6 tháng trong suốt quá trình điều trị. Chú ý những người có bệnh về
gan, thận (Phụ lục 4 và 5), hoặc có những vấn đề về chuyển hóa porphyrin,
bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh, người mang thai, cho con bú (Phụ lục
2 và 3). Những người bệnh thiếu hụt enzym G6PD cần theo dõi hiện
tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng
cloroquin. Thận trọng ở người nghiện rượu vì thuốc có khả năng tích lũy ở
gan. Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc
ngay. Nếu người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài, cần có các xét
nghiệm đều đặn về công thức máu. Tương tác thuốc (Phụ lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Liều lượng của cloroquin thông thường được tính bằng
cloroquin base. Uống thuốc trong bữa ăn làm tăng tác dụng sinh học.
Viêm khớp dạng thấp: Uống 150 mg/ngày (liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày).
Dùng khoảng 6 tháng, trong những trường hợp đặc biệt có thể dùng 10
tháng/năm.
Tác dụng không mong muốn: Khi sử dụng liều cao và kéo dài, cloroquin
có ảnh hưởng lên thị lực của người bệnh cần ngừng thuốc, đặc biệt khi soi
đáy mắt có viêm hắc tố võng mạc. Rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, phản ứng
da (phát ban, ngứa); rối loạn điện tâm đồ, co giật, thay đổi thị giác, tổn
thương võng mạc, bệnh giác mạc, độc tính cho tai, tóc bạc màu, rụng tóc,
da và niêm mạc mất màu; hiếm có rối loạn máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch
cầu hạt, thiếu máu bất sản); thay đổi tâm thần (rối loạn cảm xúc, bệnh
tâm thần); bệnh cơ (bao gồm bệnh cơ tim); bệnh mụn mủ ngoại ban toàn
thân cấp, viêm da, hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson) và tổn
thương gan. Loạn nhịp tim, co giật khi quá liều.