DEFEROXAMIN MESILAT
(Desferrioxamin mesilat)
Thuốc tạo phức với ion sắt (độc) thành ferioxamin (ít độc) tan trong
nước, dễ dàng bài xuất ra nước tiểu (màu hơi đỏ). Theo lý thuyết, 1 g
deferoxamin mesylat có khả năng gắn được khoảng 85 mg sắt (dưới dạng
ion Fe+3); 1 g deferoxamin mesilat có khả năng gắn khoảng 41 mg ion
nhôm (Al+3).
Tên chung quốc tế: Deferoxamine mesilate.
Dạng thuốc và hàm lượng: Thuốc tiêm: Lọ bột đông khô chứa
deferoxamin mesilat 500 mg.
Chỉ định: Nhiễm độc sắt cấp; thừa sắt hoặc nhôm mạn tính.
Chống chỉ định: Suy thận nặng hoặc vô niệu, nhiễm sắc tố tiên phát. Mẫn
cảm với thuốc, nhiễm khuẩn đang tiến triển.
Thận trọng: Suy thận (Phụ lục 4); khám mắt và tai trước và cách 3 tháng/lần
trong khi điều trị; bệnh não do nhôm (có thể làm tăng rối loạn thần kinh);
mang thai (Phụ lục 2); cho con bú (Phụ lục 3); trẻ em dưới 3 tuổi (có thể
làm chậm lớn). Thuốc làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn; thận trọng khi bổ
sung vitamin C.
Liều dùng
Cách dùng: Cần đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất.
Deferoxamin mesylat có thể tiêm bắp, truyền tĩnh mạch chậm, hoặc
truyền dưới da qua 1 máy tiêm truyền định lượng mang đi được. Truyền
tĩnh mạch phải chuyển sang tiêm bắp ngay khi có thể. Không khuyến cáo
truyền dưới da khi bị nhiễm độc sắt cấp.
Cách pha: Bột vô khuẩn deferoxamin mesylat được hoàn nguyên bằng
cách cho thêm 5 ml hoặc 2 ml nước vô khuẩn để tiêm vào 1 lọ chứa 500
mg thuốc để được dung dịch chứa 100 mg/ml hoặc 250 mg/ml, tương ứng.
Dung dịch đã hoàn nguyên không pha loãng có thể tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da. Để tiêm truyền tĩnh mạch, dung dịch hoàn nguyên phải được pha
vào dung dịch natri clorid 0,9 %, dextrose 5 % hoặc dung dịch Ringer
lactat, chú ý theo dõi và điều chỉnh tốc độ truyền.
Liều dùng:
Ngộ độc sắt cấp: Người lớn và trẻ em, truyền tĩnh mạch chậm, ban
đầu 15 mg/kg/giờ, sau 4 – 6 giờ giảm liều để tổng liều không vượt quá
80 mg/kg/24 giờ. Tiêm bắp, người lớn, 1 g lúc đầu, sau dùng tiếp 2 liều
0,5 g (mỗi liều 0,5 g), cách nhau 4 giờ, sau đó cách nhau 4 – 12 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng, cho tới tối đa 6 g/24 giờ. Trẻ em, tiêm bắp, 50 mg/
kg/liều cách nhau 6 giờ, tối đa 6 g/24 giờ.
Thừa sắt mạn tính: Người lớn và trẻ em, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh
mạch, liều thấp nhất có hiệu quả (thường trong phạm vi 20 – 60 mg/kg/
ngày), 4 – 7 ngày mỗi tuần.
Tác dụng không mong muốn: Phản vệ, đỏ bừng, mày đay, hạ huyết áp,
sốc (đặc biệt khi truyền quá nhanh), rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, đau khớp,
đau cơ, loạn nhịp tim, suy thận, rối loạn về máu, rối loạn thần kinh, dị cảm
và choáng váng, co giật, nhiễm Yersinia và Mucor, rối loạn thị giác (bao
gồm đục nhân mắt và bệnh lý võng mạc), điếc, ban da, đau kích ứng ở vị
trí tiêm; nước tiểu màu đỏ nâu.