ETOMIDAT
Với liều khởi mê tiêm tĩnh mạch 0,2 – 0,3 mg/kg ở người lớn, tác dụng gây
ngủ đến trong vòng 60 giây và duy trì trong 6 – 10 phút. Etomidat ít gây hạ
huyết áp hơn thiopental và propofol khi khởi mê. Thuốc thường gây các cử
động bất thường, có thể giảm bằng cách dùng thuốc giảm đau opioid hoặc
benzodiazepin tác dụng ngắn trước khi khởi mê. Đau tại vị trí tiêm có thể
giảm khi đưa thuốc qua các tĩnh mạch lớn ở cánh tay hay dùng thuốc giảm
đau opioid trước khi khởi mê.
Tên chung quốc tế: Etomidate.
Dạng thuốc và hàm lượng: Ống tiêm 2 mg/ml dạng nhũ dịch tiêm
truyền tĩnh mạch, ống 10 ml.
Chỉ định: Khởi mê.
Chống chỉ định: Có tiền sử quá mẫn với thuốc.
Thận trọng: Chỉ sử dụng etomidat qua đường tiêm tĩnh mạch. Độ an
toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 10 tuổi chưa rõ. Cần hết sức thận trọng
khi sử dụng thuốc cho trẻ em. Thận trọng dùng cho người cao tuổi, nhiễm
trùng huyết, tiền sử động kinh, suy gan (Phụ lục 5), phụ nữ mang thai
(Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3), rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp đau tại vị trí tiêm, cử động
bất thường ở mắt và cơ xương (kiểu múa giật, co cứng). Hiếm gặp, rối
loạn thông khí, ngừng thở (kéo dài khoảng 5 – 90 giây), co thắt thanh
quản, tăng/hạ huyết áp, loạn nhịp chậm, co giật, nôn và buồn nôn sau phẫu
thuật. Rất hiếm gặp phản ứng phản vệ, co thắt phế quản.
Liều dùng: Do đáp ứng với thuốc thay đổi giữa các cá thể nên cần hiệu
chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
Người lớn: Tiêm tĩnh mạch chậm trong 30 – 60 giây 0,3 mg/kg (dao động
từ 0,2 – 0,6 mg/kg), tổng liều tối đa 60 mg. Người cao tuổi: 0,15 – 0,2 mg/kg
(tổng liều tối đa 60 mg).
Trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 18 tuổi: Tiêm tĩnh mạch chậm 0,15 – 0,3 mg/kg.
Trẻ em dưới 10 tuổi có thể phải dùng đến liều 0,4 mg/kg.