HALOTHAN


Tên chung quốc tế:
Halothane.
Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ 125 ml, 250 ml. Trong 100 ml chứa 187 g
halothan và chất bảo quản (18,7 mg thymol; 0,00025% amoniac).
Chỉ định: Cần phải có phương tiện hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn. Tốt nhất là
có thiết bị theo dõi (monitor).
Khởi mê, đặc biệt cho trẻ em; duy trì mê cho người lớn đặc biệt gây mê
cho bệnh nhân bị hen, co thắt phế quản; gây mê ngoại trú. Có thể kết hợp
với nitơ oxyd (N
2O) hoặc fentanyl kèm với oxygen.
Chống chỉ định: Tiền sử gia đình có sốt cao ác tính; tiền sử sốt hoặc vàng
da không rõ nguyên nhân sau gây mê bằng halothan; rối loạn chuyển hóa
porphyrin; tăng áp lực nội sọ; vàng da; bệnh gan mạn tính; trong vòng 3
tháng đã dùng halothan (dễ bị hoại tử gan nặng); phối hợp thuốc ức chế
monoamin oxydase (IMAO).
Thận trọng: Nên có hệ thống hút khí thải ở nhà mổ và máy mê để tránh
ô nhiễm. Phẫu thuật sọ não, gan mật; gây mê trong sản khoa; mang thai
(có thể gây đờ tử cung) (Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3); không được
lái xe và điều khiển máy móc trong 24 giờ sau dùng thuốc.
Tương tác
thuốc
(Phụ lục 1).
Lưu ý: Vì nguy cơ hoại tử gan nặng nên thuốc có xu hướng dùng ít dần ở
một số nước dù tỷ lệ này ít (viêm gan do halothan).
Khuyến nghị không sử dụng trong sản khoa vì làm giảm mạnh cơn co tử
cung, tăng nguy cơ xuất huyết sau đẻ. Tránh dùng halothan vào những
tháng đầu của thai kỳ trừ khi có chỉ định bắt buộc. Có thể gây suy hô hấp
trẻ sơ sinh nếu dùng trong quá trình sinh đẻ.
Liều dùng: Phải dùng với bình bốc hơi riêng cho halothan và có vôi sôđa
để hấp phụ khí carbonic.
Nếu dùng hỗn hợp oxygen + nitơ oxyd (N2O) để khởi mê, nồng độ thích
hợp thay đổi tùy theo người bệnh, thường là 1 – 2,5% với lưu lượng là
8 lít/phút. Để duy trì, dùng halothan nồng độ 0,5 – 1,5%. Nếu dùng oxygen
hoặc không khí đơn thuần, nồng độ halothan 4 – 5%; nếu phối hợp với
fentanyl, nồng độ halothan 0,5 – 2%.

Tác dụng không mong muốn: Ức chế hô hấp; chậm nhịp tim, ngừng tim;
giảm huyết áp; viêm gan (1/35000), tăng enzym gan thoáng qua; sốt cao;
tăng áp lực nội sọ; nôn; buồn nôn; rét run khi tỉnh.
Quá liều và xử trí: Nhịp tim chậm, huyết áp giảm, loạn nhịp tim và suy
hô hấp là báo hiệu sớm phải giảm lượng thuốc mê. Suy hô hấp phải hỗ trợ
hô hấp cho đến khi tự thở tốt.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here