METHYLPREDNISOLON
Tên chung quốc tế: Methylprednisolone.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm methylprednisolon natri succinat (53 mg methylprednisolon
natri succinat tương đương 40 mg methylprednisolon): 40 mg, 125 mg,
500 mg, 1 g, 2 g.
Thuốc tiêm methylprednisolon acetat (44 mg methylprednisolon acetat
tương đương 40 mg methylprednisolon): 20 mg/ml, 40 mg/ml, 80 mg/ml.
Viên nén methylprednisolon: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 24 mg, 32 mg.
Dịch treo để thụt: Methylprednisolon 40 mg/chai.
Chỉ định: Chống viêm hoặc ức chế miễn dịch, điều trị một số bệnh có
nguyên nhân do rối loạn về máu, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn. Dự
phòng và điều trị thải ghép sau ghép tủy xương dị sinh. Tổn thương tủy
sống cấp tính.
Chống chỉ định: Quá mẫn với methylprednisolon; nhiễm khuẩn nặng, trừ
sốc nhiễm khuẩn và lao màng não; nhiễm nấm toàn thân; tổn thương da do
virus, nấm hoặc lao; đang dùng vắc xin virus sống.
Chế phẩm methylprednisolon có chứa chất bảo quản benzyl alcohol,
chống chỉ định ở trẻ đẻ non. Không tiêm bắp trong bệnh ban xuất huyết
giảm tiểu cầu tự phát.
Thận trọng: Bệnh tuyến giáp, có nguy cơ loãng xương, co giật, người
mới nối thông mạch máu, cấy ghép cơ quan, rối loạn tâm thần, bệnh
đường tiêu hóa, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, sau nhồi
máu cơ tim cấp, hen, suy gan (Phụ lục 5), suy thận (Phụ lục 4), glôcôm,
đục thủy tinh thể, nhược cơ, rối loạn dẫn truyền thần kinh – cơ, nguy
cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, virus, ký sinh trùng, trẻ đang lớn. Không
khuyến cáo dùng trong viêm dây thần kinh thị giác. Không dùng liều cao
corticosteroid trong tổn thương đầu cấp tính. Tiêm tĩnh mạch nhanh, liều
lớn có thể gây trụy tim mạch. Ở người cao tuổi, chỉ dùng với liều thấp nhất
và trong thời gian ngắn nhất có thể được. Khi dùng liều cao, có thể ảnh
hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vắc xin.
Có thể gây cường vỏ thượng thận hoặc ức chế trục dưới đồi – tuyến yên –
thượng thận, đặc biệt ở trẻ nhỏ hoặc dùng liều cao trong thời gian dài.
Sau liệu pháp điều trị lâu dài, phải ngừng methylprednisolon dần dần. Suy
tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời
gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Phụ nữ mang thai (Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3). Tương tác thuốc
(Phụ lục 1).
Liều dùng
Uống: Người lớn: Liều ban đầu 4 – 48 mg/ngày, phụ thuộc vào bệnh,
nhưng liều khởi đầu tới 100 mg/ngày hoặc cao hơn nữa có thể dùng
trong tình trạng bệnh cấp tính, nghiêm trọng. Trẻ em: 1 tháng – 18 tuổi: 0,5 – 1,7 mg/kg/ngày, chia làm 2 – 4 lần trong các bệnh viêm và dị ứng,
tùy tình trạng bệnh và đáp ứng.
Tiêm: Bệnh nặng hoặc cấp cứu: Methylprednisolon natri succinat tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch thuốc phải
pha loãng với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Người lớn: Liều khởi đầu (tính theo methylprednisolon) thường từ
10 – 500 mg/ngày. Khi dùng đường tĩnh mạch liều lớn hơn 250 mg phải
đưa thuốc chậm trong ít nhất 30 phút, liều ≤ 250 mg trong ít nhất 5 phút.
Thường không dùng liều cao trong thời gian dài. Điều trị cấp cứu chỉ dùng
đến khi bệnh ổn định. Trẻ em 1 tháng – 18 tuổi: 10 – 30 mg/kg (tối đa
1 g methylprednisolon), mỗi ngày 1 lần hoặc cách một ngày dùng một lần,
tối đa 3 liều.
Tác dụng không mong muốn: Thường xảy ra nhiều khi dùng liều cao
và dài ngày.
Thường gặp: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động, tăng ngon miệng, khó
tiêu, đái tháo đường, đau khớp, đục thủy tinh thể, glôcôm, chảy máu
cam, rậm lông.
Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu, co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, thay đổi
tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái, viêm dây thần kinh, phù, tăng
huyết áp, loạn nhịp tim, viêm mạch, huyết khối tắc mạch, ngất, trứng cá,
teo da, tăng sắc tố mô, hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên – thượng
thận, vô kinh, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, giữ natri và nước, tăng glucose
huyết, buồn nôn, nôn, trướng bụng, viêm loét thực quản, loét dạ dày, viêm
tụy, tăng enzym gan, phù phổi, tăng nhẹ bạch cầu, yếu cơ, loãng xương,
gẫy xương, nhiễm trùng, tăng trọng lượng, phản ứng quá mẫn.