PENICILAMIN
Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định.
Tên chung quốc tế: Penicillamine.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén, viên nang: 125 mg, 250 mg.
Chỉ định: Bệnh viêm khớp dạng thấp mà người bệnh giảm đáp ứng với
thuốc điều trị thông thường, nhưng không có giá trị trong điều trị viêm cột
sống dính khớp. Bệnh Wilson (xơ gan do ứ đọng đồng). Viêm gan mạn
tính tiến triển. Cystin niệu. Điều trị nhiễm độc kim loại nặng (đồng, thủy
ngân, chì).
Chống chỉ định: Phụ nữ mang thai. Người bệnh có tiền sử suy tủy,
giảm bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm tiểu cầu nặng. Dị ứng
penicilamin, penicilin và các cephalosporin vì có thể có phản ứng chéo
giữa các beta-lactam và D-penicilamin. Lupus ban đỏ hệ thống.
Thận trọng: Người bệnh suy thận, nếu cần phải điều chỉnh liều (Phụ lục 4).
Công thức máu và xét nghiệm phân tích nước tiểu phải làm hàng tuần trong
hai tháng đầu điều trị và sau mỗi lần thay đổi liều lượng. Nên uống bổ sung
25 mg pyridoxin mỗi ngày cho những người bệnh điều trị dài hạn với
penicilamin vì thuốc này làm tăng nhu cầu về vitamin B6. Penicilamin làm
chậm lành vết thương, vì vậy nên giảm liều penicilamin trong 6 tuần trước
khi phẫu thuật và trong thời kỳ sau mổ cho tới khi lành vết thương. Mang
thai (Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3). Tương tác thuốc (Phụ lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Penicilamin nên uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước bữa ăn
hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Liều lượng: Bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển nặng: Người lớn:
125 – 250 mg/24 giờ trong 4 tuần đầu, sau đó cứ 4 tuần một lần tăng liều
thêm một lượng bằng liều ban đầu cho đến khi bệnh thuyên giảm. Liều
duy trì thông thường 500 – 700 mg/24 giờ chia 3 lần. Một số ít người bệnh
có thể phải dùng tới 2 g/24 giờ để có tác dụng tốt. Khi đáp ứng tốt, duy trì
6 tháng, sau đó giảm còn 250 mg/ngày, trong vòng 2 – 3 tháng. Nên ngừng
điều trị nếu không đạt hiệu quả trong vòng 12 tháng. Trẻ em: 15 – 20 mg/
kg/24 giờ, liều khởi đầu nên là 2,5 – 5,0 mg/kg/24 giờ, tăng dần 4 tuần 1
lần, dùng 3 – 6 tháng.
Người cao tuổi: Độc tính thường tăng ở người cao tuổi, không liên quan
đến chức năng thận. Liều khởi đầu: 50 – 125 mg/24 giờ, trong 4 – 8 tuần,
sau đó, cứ 4 tuần lại thêm một lượng bằng liều ban đầu cho đến khi bệnh
thuyên giảm. Liều cao nhất có thể tới 1 000 mg/ngày.
Tác dụng không mong muốn: Hầu hết tác dụng phụ của penicilamin phụ
thuộc vào liều. Phản ứng gây chết người có thể xảy ra do giảm tiểu cầu,
giảm bạch cầu hạt, thiếu máu do suy tủy. Ban đầu thường nôn, buồn nôn, chán ăn, sốt, mất vị giác; rối loạn máu; protein niệu, đái ra máu, hội chứng
thận hư, viêm cầu thận, hội chứng giống lupus ban đỏ, hội chứng giống
nhược cơ, viêm đa cơ, viêm da – cơ, loét miệng, viêm miệng, rụng tóc,
viêm tiểu phế quản và viêm phổi, pemphigus, hội chứng Goodpasture, hội
chứng Stevens-Johnson; vú to ở nam và nữ; phát ban.
Quá liều và xử trí: Có thể dùng pyridoxin 25 mg/24 giờ. Điều trị triệu chứng.