PETHIDIN HYDROCLORID
(Meperidin hydroclorid)


Thuốc có tác dụng giảm đau. Dùng đường uống, bắt đầu có tác dụng giảm
đau sau khoảng 15 phút; kéo dài khoảng 2 – 3 giờ, tiêm dưới da hoặc tiêm
bắp, bắt đầu giảm đau sau khoảng 10 phút và kéo dài khoảng 2 – 3 giờ.
Tên chung quốc tế: Pethidine.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén: 50 mg, 100 mg. Dung dịch tiêm:
25 mg/ml, 50 mg/ml; 75 mg/ml, 100 mg/ml. Dung dịch uống: 10 mg/ml;
50 mg/ml.
Chỉ định: Giảm đau trong đau vừa và đau nặng. Giảm đau trong sản khoa.
Dùng trong gây mê và tiền mê.
Chống chỉ định: Dị ứng với pethidin hay với bất cứ thành phần nào của
thuốc. Bệnh gan nặng, suy chức năng gan nặng có kèm theo rối loạn về
đường mật. Suy thận nặng. Suy hô hấp, bệnh phổi nghẽn mạn tính, hen
phế quản. Tăng áp lực nội sọ, tổn thương não. Lú lẫn, kích động, co giật.
Đau bụng chưa có chẩn đoán. Đang dùng thuốc IMAO hoặc đã ngừng
dùng thuốc này chưa quá 14 ngày.
Thận trọng: Không dùng đối với đau nặng mạn tính; tổn thương gan
(Phụ lục 5), suy thận (Phụ lục 4); nghiện thuốc (triệu chứng cai nghiện
nặng nếu dừng thuốc đột ngột, hội chứng này xuất hiện nhanh hơn so
với morphin); giảm năng giáp; co giật; hen và bệnh phổi tắc nghẽn; giảm
huyết áp, tăng huyết áp ở bệnh nhân có u tế bào ưa crôm; phì đại tiền liệt
tuyến; mang thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3).
Tương tác thuốc (Phụ
lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Dạng dung dịch phải uống với nửa cốc nước vì dung dịch
thuốc không pha loãng có thể gây tê niêm mạc miệng. Nếu phải dùng
thuốc nhiều lần thì nên tiêm bắp, chú ý tránh thân dây thần kinh. Ít khi
tiêm dưới da vì đau và làm cứng da chỗ tiêm. Tiêm tĩnh mạch: Giảm liều,
tiêm thật chậm, pha loãng rồi mới tiêm; người bệnh phải nằm khi tiêm;
phải sẵn sàng thuốc giải độc, oxygen và phương tiện hỗ trợ hô hấp. Để
tránh quen thuốc và nghiện thuốc, cần sử dụng pethidin với liều thấp nhất
có hiệu quả và càng thưa càng tốt. Phải giảm từ 25 đến 50% liều pethidin
khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Liều lượng:
Người lớn: Giảm đau:
Uống 50 – 150 mg/lần, cứ cách 4 giờ một lần nếu
cần. Có thể tiêm bắp hoặc tiêm dưới da liều 25 – 100 mg/lần và tiêm tĩnh
mạch chậm liều 25 – 50 mg/lần, tiêm lặp lại sau 4 giờ.
Đau sau phẫu thuật: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 25 – 100 mg/lần, cứ cách
2 – 3 giờ một lần nếu cần. Nên chuyển sang các thuốc giảm đau khác để
tránh các biến chứng do suy tuần hoàn, hô hấp sau mổ.
Đau trong sản khoa: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 50 mg, có thể tiêm
lặp lại sau 1 – 3 giờ. Cần lưu ý theo dõi hô hấp, tuần hoàn nếu dùng
nhiều lần.
Trẻ em: Giảm đau: Uống hoặc tiêm bắp với liều 0,5 – 2 mg/kg, lặp lại sau
4 giờ nếu cần. Đau sau phẫu thuật, tiêm bắp liều như trên, cứ cách 2 – 3
giờ một lần nếu cần.
Người suy gan, suy thận, người cao tuổi: Phải giảm liều. Hiệp hội
nghiên cứu đau Hoa Kỳ khuyến cáo tránh dùng cho người cao tuổi và
người suy thận.
Tác dụng không mong muốn: Buồn nôn, nôn, đau chỗ tiêm, co thắt
đường tiết niệu và đường mật; buồn ngủ; rối loạn nhịp tim, đánh trống
ngực; phát ban, ngứa, vã mồ hôi; nhức đầu; mặt đỏ bừng, chóng mặt, giảm
huyết áp tư thế, giảm thân nhiệt; ảo giác, lú lẫn, nghiện, đồng tử co; liều
cao gây ức chế hô hấp và giảm huyết áp.
Quá liều và xử trí: Dùng thuốc giải độc đặc hiệu naloxon (Mục 4.2.2).

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here