TRAMADOL HYDROCLORID
Tên chung quốc tế: Tramadol hydrochloride.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 50 mg. Viên nén giải phóng kéo
dài 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg. Viên nang
50 mg. Viên nang giải phóng kéo dài 50 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg,
300 mg. Thuốc uống theo giọt 2,5 mg/giọt. Thuốc đạn: 100 mg. Dung dịch
tiêm: 50 mg/ml.
Chỉ định: Điều trị đau vừa đến nặng.
Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn với tramadol, thuốc phiện, thuốc có
tính chất giống thuốc phiện khác. Ngộ độc cấp với các chất ức chế TKTW
khác. Hen phế quản nặng/cấp, suy giảm hô hấp nặng. Bệnh động kinh không được kiểm soát. Điều trị đồng thời hoặc sau khi ngừng điều trị với
thuốc IMAO trong vòng 14 ngày. Suy thận nặng, suy gan nặng, bệnh nhân
có ý định tự tử, tăng áp lực nội sọ, nghiện rượu. Trẻ em dưới 15 tuổi.
Thận trọng: Người cao tuổi (đặc biệt trên 75 tuổi), suy nhược, rối loạn
hô hấp mạn tính, đang dùng thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, tiền
sử động kinh hoặc dễ bị cơn động kinh (chấn thương sọ, rối loạn chuyển
hóa, nhiễm trùng TKTW, u ác tính hoặc đang cai rượu/thuốc), bệnh cấp
tính ở bụng. Giảm liều ở suy gan (Phụ lục 5), suy thận (Phụ lục 4). Dùng
kéo dài, có thể gây quen và nghiện thuốc. Tránh ngừng thuốc đột ngột,
nên giảm dần liều. Sự an toàn và hiệu lực của tramadol hydroclorid chưa
được xác định ở trẻ < 16 tuổi (viên nén thường) hoặc < 18 tuổi (viên nén
giải phóng kéo dài). Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc, tránh
dùng cho phụ nữ mang thai (Phụ lục 2), cho con bú (Phụ lục 3). Tương
tác thuốc (Phụ lục 1).
Liều dùng
Cách dùng: Thuốc có thể uống, tiêm tĩnh mạch, đặt trực tràng, tiêm bắp
hoặc truyền tĩnh mạch. Khi uống viên giải phóng kéo dài, phải nuốt cả
viên, không được nhai.
Liều lượng:
Uống: Viên nén: ≥ 17 tuổi, đau vừa đến nặng, không cần giảm đau nhanh:
Liều ban đầu 25 mg/ngày, uống vào buổi sáng, tăng lên với mức cứ 3 ngày
tăng 25 mg như liều uống riêng rẽ cho tới liều 25 mg/lần, ngày 4 lần. Sau
đó, có thể tăng liều hàng ngày, nếu dung nạp được, mức tăng 50 mg, cách 3
ngày tăng một lần, tới liều 50 mg/lần, ngày 4 lần. Sau khi chuẩn độ, dùng liều
50 – 100 mg, cách 4 – 6 giờ/lần. Liều uống không quá 400 mg/ngày.
≥ 17 tuổi, cần giảm đau nhanh: 50 – 100 mg/lần, cách 4 – 6 giờ/lần, không
quá 400 mg/ngày.
Viên nén giải phóng kéo dài: ≥ 18 tuổi: Liều ban đầu 100 mg/lần/ngày.
Liều hàng ngày có thể tăng lên với mức tăng 100 mg (liều uống riêng
rẽ), cách 5 ngày tăng một lần, nếu dung nạp được. Liều uống không quá
300 mg/ngày.
Dùng ngoài đường tiêu hóa: 50 – 100 mg/lần, cách 4 – 6 giờ/lần, tiêm
bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 – 3 phút, hoặc truyền tĩnh mạch.
Đau sau phẫu thuật, liều ban đầu 100 mg, tiếp theo 50 mg, cách 10 – 20
phút/lần nếu cần tới tổng liều tối đa (bao gồm cả liều ban đầu) là 250 mg
trong giờ đầu tiên. Sau đó, 50 – 100 mg/lần, cách 4 – 6 giờ/lần, liều tối đa
600 mg/ngày.
Đường trực tràng (thuốc đạn): 100 mg/lần, tối đa 4 lần/ngày.
Trên 75 tuổi: Dùng liều ban đầu ở mức thấp của liều thường dùng và tăng
khoảng cách giữa các liều, không vượt quá 300 mg/ngày Suy thận: ≥ 17 tuổi: Dùng viên nén tramadol hydroclorid: 50 – 100 mg/lần,
cách 12 giờ/lần, không quá 200 mg/ngày.
Suy gan, xơ gan: ≥ 17 tuổi: Dùng viên nén tramadol hydroclorid: 50 mg/lần,
cách 12 giờ/ lần.
Không dùng viên giải phóng kéo dài cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc
suy gan nặng.
Tác dụng không mong muốn: Tramadol có thể gây tác dụng điển hình
của thuốc có tính chất giống thuốc phiện như suy giảm hô hấp, táo bón.
Ngoài ra, hay gặp hạ huyết áp thế đứng, tăng huyết áp, đau đầu, ngủ gà,
mất ngủ, tình trạng kích động, lo lắng, rét run, lú lẫn, trầm cảm, sốt, ngủ
lịm, đau, bồn chồn, khó chịu, mệt mỏi, chóng mặt, suy nhược, mất nhân
cách. Đỏ bừng, đau ngực, phù ngoại biên, giãn mạch. Ngứa, viêm da, ban.
Viêm phế quản, sung huyết (mũi, xoang), ho, khó thở, viêm mũi họng,
sổ mũi, viêm xoang, hắt hơi, đau họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Buồn nôn, nôn, khó tiêu, ỉa chảy, đầy hơi, khô miệng, chán ăn, giảm cân.
Tăng glucose huyết, triệu chứng mãn kinh. Đau xương chậu, rối loạn
tuyến tiền liệt, bất thường về nước tiểu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bí
tiểu tiện. Yếu cơ, đau khớp, đau lưng, tăng creatin phosphokinase, đau cơ,
tăng trương lực. Nhìn mờ, co đồng tử. Toát mồ hôi, hội chứng giống cúm,
hội chứng cai thuốc.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Suy giảm hô hấp, ngủ lịm, nhược cơ vân, hôn mê, cơn động
kinh, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngừng tim và chết. Các biểu hiện khác
gồm co đồng tử, nôn, da lạnh và nhớp nháp, trụy tim.
Xử trí: Duy trì thông khí đầy đủ và điều trị hỗ trợ chung (thở oxygen và
cho thuốc tăng huyết áp theo chỉ định ở lâm sàng). Thuốc đối kháng với
thuốc phiện như naloxon có thể đảo ngược một số biểu hiện của quá liều
tramadol nhưng không phải tất cả và lại tăng nguy cơ cơn động kinh.
Thẩm tách máu ít có hiệu quả.
Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản viên nén ở nhiệt độ không quá
25 oC, thuốc tiêm ở 15 – 25 oC, tránh đóng băng. Tránh ánh sáng.